Vì không nắm rõ các quy định của pháp luật nên nhiều người khi tặng cho nhà đất không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Trường hợp này sẽ bị xử phạt hành chính.
Pháp luật hiện hành quy định, đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ) là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Quy định về đăng ký biến động đất đai khi tặng cho nhà đất
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 95, Luật Đất đai năm 2013: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”.
Như vậy, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà thực hiện quyền chuyển đổi, tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác. Do đó, nếu không thực hiện đăng ký biến động đất đai, sang tên sổ đỏ khi tặng cho nhà đất thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Đối với khu vực nông thôn, mức phạt tiền từ 1-5 triệu đồng. Còn tại khu vực đô thị, mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng nếu không thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Không thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi tặng cho nhà đất sẽ bị xử phạt hành chính. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
Cụ thể, Khoản 2, Điều 17, Nghị Định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như sau:
“Tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.”
Tóm lại, nếu thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai khi tặng cho nhà đất thì bạn nên thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục đã được quy định, nếu không sẽ bị xử phạt hành chính, đồng thời cũng không bảo vệ được quyền và nghĩa vụ của người nhận tặng cho.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất
Trình tự thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo Khoản 2, Điều 9, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Khoản 2, Điều 7, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), để sang tên sổ đỏ khi tặng cho nhà đất, bạn phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng tặng cho;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Lưu ý, khi nộp hồ sơ, cần xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Không sang tên sổ đỏ sẽ không bảo vệ được quyền và nghĩa vụ của người nhận tặng cho nhà đất. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
2. Trình tự sang tên sổ đỏ
Điều 79, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục sang tên sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất.
- Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa (với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa);
– Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
- Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
– Nếu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
- Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, trường hợp đủ điều kiện tặng cho thì thực hiện các việc sau:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận mới thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Bước 4: Trả kết quả
– Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả giải quyết.
3. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định tại Khoản 40, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Theo đó, thời hạn giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Lưu ý, thời gian này không tính các khoảng thời gian sau:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;
+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
+ Thời gian trưng cầu giám định.
An Thanh (TH)
>> 4 trường hợp bị cấm sang tên sổ đỏ
>> Nguy cơ “trắng tay” khi mua đất không sang tên sổ đỏ ngay?
Link bài viết gốc
http://thanhnienviet.vn/2020/08/26/khong-sang-ten-so-do-khi-tang-cho-nha-dat-bi-xu-phat-nhu-the-nao